Khuyến nghị các mã cổ phiếu tiềm năng 7/2/23

Khuyến nghị đầu tư

ASM: CHỜ MUA Năm 2022, Doanh thu thuần và LNST cổ đông công ty mẹ lần lượt là 13,749 tỷ đ (+21% YoY) và 631 tỷ đ (+5% YoY). Biên lợi nhuận gộp cải thiện lên mức 14% từ mức 11% năm 2021 nhờ vào mảng Cá xuất khẩu. Thức ăn cá và Cá xuất khẩu vẫn là hai mảng chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của Công ty, đóng góp 67% vào tổng doanh thu. Về mảng BĐS, Dự án Sao Mai Resort tại Thanh Hóa với giá trị đầu tư khoảng 800 tỷ đồng cho giai đoạn 1, dự kiến sẽ đưa vào hoạt động vào dịp lễ 30/4 – 1/5 năm nay.

MBB: CHỜ MUA Kết quả kinh doanh có xu hướng giảm tốc và lợi nhuận quý 4 tăng trưởng âm khoảng 7% so với cùng kỳ 2021. Nguyên nhân chính đến từ chi phí dự phòng tăng mạnh. Mặc dù tỷ lệ nợ của MBB vẫn quanh mức 1% tuy nhiên nợ nhóm 5 đang tăng lên và ngân hàng cũng nắm giữ tỷ trọng trái phiếu doanh nghiệp tương đối lớn, chiếm khoảng 25% tổng danh mục cho vay. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn đánh giá cao tiềm năng của MBB trong dài hạn và đây là ngân hàng có hoạt động quản trị rủi ro khá chặt chẽ. Hiệu quả kinh doanh được duy trì ở mức cao với ROE gần 25%. Định giá cổ phiếu hiện ở mức khá hấp dẫn với P/B 1.2x.

NVL: CHỜ MUA Lũy kế 2022, doanh thu và LNST lần lượt đạt 11,135 tỷ đồng (-25 % yoy) và 2,264 tỷ đồng ( -30 % yoy) từ việc bàn giao các dự án như NovaWorld Phan Thiet, Aqua City, NovaWorld Ho Tram, NovaHills Mui Ne, Soho Residence và Victoria Village. Novaland đang tái cấu trúc để ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm đưa ra những giải pháp quyết liệt như tinh giảm các hoạt động chưa cần thiết, củng cố đội ngũ nhân sự.

REE: CHỜ MUA Doanh thu và LNST 2022 ở mức 9,372 tỷ đ và 2,690 tỷ đ, tương ứng với +61% và +45% yoy nhờ vào (1) tăng trưởng chính từ mảng năng lượng (thủy văn thuận lợi, vận hành 3 nhà máy điện gió và hợp nhất nhà máy thủy điện Nậm Ban 2); (2) phục hồi từ mảng cơ điện và cho thuê BĐS sau ảnh hưởng của dịch Covid-19. Ngày 28/2/2023 là ngày GDKHQ để tham dự ĐHCĐ 2022 và nhận cổ tức tiền mặt 1,000đ/cp, tương ứng với tỷ suất cổ tức ~ 1.3%.

SHS: CHỜ MUA Q4/2022, SHS đạt doanh thu 610 tỷ đồng (-47% YoY) và lợi nhuận sau thuế 142 tỷ đồng (-75% YoY) do giảm lãi tự doanh, cho vay margin, và môi giới. Cả năm 2022, SHS đạt doanh thu 1,542 tỷ đồng (-47% YoY) và lợi nhuận sau thuế 162 tỷ đồng (-88% YoY). Triển vọng kinh doanh 2023 được dự báo tích cực hơn nhờ điều kiện thị trường cải thiện và kế hoạch triển khai giao dịch T0 của Sở.

VHM: CHỜ MUA Công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế 28,628 tỷ đồng trong năm 2022, giảm 26% so với cùng kỳ. Tuy nhiên doanh số bán hàng tăng mạnh 62% nhờ mở bán dự án Vinhomes The Empire. Bên cạnh đó, VHM cũng có kế hoạch mở bán các dự án mới như Vinhomes Cổ Loa, Vinhomes Vũ Yên, Vinhomes Golden Avenue trong năm 2023. Cổ phiếu đã điều chỉnh về vùng giá hấp dẫn cho một cổ phiếu đầu ngành với P/E 7.3x.

GIL: CHỜ BÁN Sự đổ vỡ của mối quan hệ đối tác với Amazon tiếp tục tác động nghiêm trọng lên KQKD của GIL. Trong Q4/2022, doanh thu Công ty chỉ đạt 262 tỷ đồng (-81% YoY), LNST theo đó cũng sụt giảm mạnh xuống mức 10 tỷ đồng (-92% YoY) – quý thấp nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Việc Công ty phân bổ lên đến 44% tổng tài sản vào tiền gửi cho thấy rõ dấu hiệu không hiệu quả của hoạt động kinh doanh cốt lõi tại thời điểm này.

TTF: CHỜ BÁN Năm 2022, công ty đạt doanh thu 2,019 tỷ đ (+26% YoY) và lợi nhuận sau thuế đạt 11 tỷ đ (năm trước lỗ 9 tỷ đ) Hoạt động kinh doanh đang từng bước được cải thiện tuy nhiên tốc độ cải thiện chưa cao. Bên cạnh đó mảng xuất khẩu gỗ dự kiến gặp khó khăn khi thị trường lớn nhất của công ty là Mỹ đối diện với rủi ro suy thoái kinh tế trong năm 2023.

Chú thích:

MUA: Khuyến nghị nhà đầu tư cân nhắc đặt mua tại vùng giá xung quanh mức giá khuyến nghị.

BÁN: Khuyến nghị nhà đầu tư cân nhắc đặt bán tại vùng giá xung quanh mức giá khuyến nghị.

CHỜ MUA: Khuyến nghị nhà đầu tư chưa thực hiện hành động mua mà theo dõi diễn biến của cổ phiếu hoặc diễn biến thị trường chung, tìm cơ hội mua vào khi giá cổ phiếu xuống thấp hơn hoặc ở vùng hỗ trợ mạnh hoặc tín hiệu tăng giá của cổ phiếu rõ ràng hơn.

CHỜ BÁN: Khuyến nghị nhà đầu tư chưa thực hiện hành động bán mà theo dõi diễn biến của cổ phiếu hoặc diễn biến thị trường chung, tìm cơ hội bán ra khi giá cổ phiếu tăng cao hơn hoặc ở vùng kháng cự hoặc tín hiệu giảm giá của cổ phiếu rõ ràng hơn.

MỨC GIÁ KHUYẾN NGHỊ: Là điểm mua hoặc bán mà TCBS đánh giá là hợp lý để thực hiện giao dịch, nhà đầu tư cân nhắc quyết định tùy vào khẩu vị rủi ro của mình.

Báo cáo Phân tích Kỹ thuật (Xem chi tiết diễn biến thị trường StockWatch)
Phiên giao dịch ngày 07/02 mở cửa trong sắc đỏ nhẹ, VN-Index giảm 3 điểm sau ATO. Đến thời điểm 11:30, áp lực bán gia tăng khiến VN-Index giảm tới 7 điểm, tuy nhiên lực cầu bắt đáy đã nhanh chóng nhập cuộc giúp chỉ số thu hẹp đà giảm. Bước sang phiên chiều, diễn biến thị trường có phần bi quan, áp lực bán dâng cao khiến VN-Index điều chỉnh đáng kể và trượt khỏi mốc 1,070 điểm vào cuối phiên. Trong bối cảnh đó, nhóm ngành Thép và Khoáng sản ghi nhận nhiều mã giảm sâu, thậm chí chạm sàn, ví dụ như HSG, NKG, KSB, MSR.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 07/02, VN-Index đóng cửa tại 1,065.8 điểm, giảm 23.5 điểm (tương đương 2.2%).Thanh khoản thị trường đạt 673 triệu cổ phiếu khớp lệnh, tương ứng giá trị giao dịch xấp xỉ 12,168 tỷ. Thị trường nghiêng về số mã giảm với tỷ lệ mã tăng giá/mã giảm giá là 77/342. Nhóm Ngân hàng Bất động sản là tác nhân chính khiến VN-Index giảm điểm.Ngoài ra, những nhóm ngành khác có sự giảm giá đáng kể là Thực phẩm và đồ uống, Tài nguyên Cơ bản, Hóa chất. Những cổ phiếu đóng góp chủ yếu vào đà giảm của VN-Index là: VCB (-4.7, -4.2%), HPG (-2.0, -6.6%), BID (-1.5, -2.7%), VHM (-1.3, -2.4%), VIC (-1.0, -1.8%), … Trên sàn HOSE, nhà đầu tư nước ngoài mua ròng 2,082 tỷ, tập trung chủ yếu ở STB (176 tỷ), CTG (35 tỷ), E1VFVN30 (35 tỷ), VNM (24 tỷ), PLX (22 tỷ). Ở chiều ngược lại, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng nhiều nhất ở HPG (55 tỷ), VCB (48 tỷ), VND (32 tỷ), VHM (32 tỷ), HSG (31 tỷ).Xét theo nhóm ngành, nhà đầu tư nước ngoài mua ròng mạnh nhất ở Ngân hàng, Dầu khí, Điện, nước & xăng dầu khí đốt và bán ròng mạnh nhất ở Tài nguyên Cơ bản, Bất động sản, Dịch vụ tài chính.

HNX-Index giảm 4.5 điểm (tương đương 2.1%). Thanh khoản sàn HNX đạt 70 triệu cổ phiếu khớp lệnh, tương ứng giá trị giao dịch xấp xỉ 1,075 tỷ. Độ rộng thị trường sàn HNX nghiêng về số cổ phiếu giảm giá với tỷ lệ mã tăng giá/mã giảm giá là 41/239.

+) Tín hiệu Bán: NVL, PDR, IDC, HPG, HSG, MBS, DGC, LTG, KSB

+) Sức mạnh giá cao nhất 3 phiên gần đây: PLX (97), FRT (94), NVL (93), DHG (91), PC1 (91)

+) Sức mạnh giá thấp nhất 3 phiên gần đây: SSB (12), HVN (12), KSF (14), DGC (15), VCS (15)

+) Tăng giá, đi kèm với khối lượng tăng đột biến so với trung bình 10 phiên: PVI (2.8x), FRT (2.2x), DHG (2.0x), PLX (1.7x), TPB (1.6x)

+) Giảm giá, đi kèm với khối lượng tăng đột biến so với trung bình 10 phiên: CMG (1.8x), IDC (1.8x), HSG (1.6x), QTP (1.5x), DGC (1.4x)

+) Tỷ trọng Cá mập mua chủ động nhiều nhất: TPB (43%), STB (33%), FRT (31%), IDC (26%), VPI (25%)

+) Tỷ trọng Cá mập bán chủ động nhiều nhất: ABB (71%), HPG (63%), SHB (59%), GEX (52%), VPB (48%)

+) Tăng liên tiếp nhiều nhất: DDG (5), FRT (4), DXS (4), BAF (4), TPB (4)

+) Giảm liên tiếp nhiều nhất: VCS (7), VUA (7), TLH (6), SMC (6), SAM (6)

Tham khảo chi tiết báo cáo tại đây.

Báo cáo Phân tích Chứng quyền

Thị trường chứng quyền kết thúc phiên giao dịch 07/02/2023 với độ rộng thị trường nghiêng về các mã giảm, trong đó 8 mã tăng giá (9%) và 69 mã giảm giá (75%).

Thanh khoản thị trường sụt giảm so với mức bình quân với KLGD trong phiên đạt 29.8 triệu đ.vị, ~117.9% TB 5 phiên; GTGD tương ứng đạt 10.6 tỷ đ, ~89.5% TB 5 phiên.

Xét về GTGD, chứng quyền CHPG2225 (-19.0%) và CHPG2223 (-13.2%) dẫn đầu thị trường với giá trị giao dịch đạt 2.3 tỷ đ và 817.0 triệu đ. 2 mã CW tăng giá mạnh nhất trong phiên là CKDH2212 (+50.0%) và CVHM2220 (+26.1%), lần lượt tăng 50.0% và 26.1%. Trong khi đó, CVJC2204 (-41.2%) và CHPG2219 (-40.0%) là 2 mã giảm giá mạnh nhất với mức giảm -41.2% và -40.0%.

Trong phiên giao dịch 07/02/2023, 2 mã chứng quyền có giá trị giao dịch đột biến là CMWG2215 (+0.9%) và CVIB2201 (-7.3%) với giá trị giao dịch đạt lần lượt 281.1 triệu đ và 15.8 triệu đ, gấp 3.8x và 3.0x trung bình 5 phiên. Cũng trong phiên giao dịch này, dòng tiền chuyển dịch vào các mã chứng quyền cùng chứng khoán cơ sở VIB và TPB với giá trị giao dịch tăng lần lượt 3.0x và 2.1x so với bình quân 5 phiên.

Kết thúc phiên, chứng quyền CHPG2225 (-19.0%) và CMBB2211 (-5.9%) đang được định giá hấp dẫn nhất theo lãi suất hàm ý, trong khi chứng quyền CMSN2214 (-13.1%) và CVRE2219 (-8.8%) đang được định giá hấp dẫn nhất theo biến động hàm ý. Nếu so với giá lý thuyết mô hình Black Scholes, CVRE2219 (-8.8%) và CMSN2214 (-13.1%) là 2 chứng quyền được định giá tốt nhất; còn nếu xác định theo tiêu chí % đến điểm hòa vốn, chứng quyền CSTB2222 (-5.9%) và CSTB2223 (0.0%) lại đang hấp dẫn nhất. Xét trên tiêu chí độ lệch*TLCĐ/ngày (chi phí cho 1 ngày nắm giữ), CMBB2302 () và CMBB2210 (0.0%) là 2 chứng quyền đang có chi phí rẻ nhất.

Tham khảo chi tiết báo cáo tại đây.

Báo cáo Phân tích Phái sinh

Kết thúc phiên giao dịch ngày 07/02/2023, các hợp đồng tương lai chỉ số VN30 đồng loạt giảm điểm. Hợp đồng tương lai VN30F2302 đóng cửa ở mức 1,067.3 đ (-23.3 đ); VN30F2303 đạt 1,062.3 đ (-25.7 đ); VN30F2306 đạt 1,055.0 đ (-21.9 đ); và VN30F2309 đạt 1,050.1 đ (-21.1 đ); trong khi đó, chỉ số VN30 chốt phiên ở mức 1,069.5 đ (-0.0 đ).

Basis lớn nhất giữa hợp đồng VN30F2302 và chỉ số VN30 đạt được trong phiên là 0.5 điểm, còn basis nhỏ nhất đạt -7.0 điểm, tương đương mức chênh lệch cao nhất trong phiên đạt 7.5 điểm. Kết phiên, hợp đồng tương lai VN30F2302 duy trì basis âm và đạt -2.2 điểm. Điều này cho thấy NĐT vẫn đang bi quan về triển vọng VN30-Index.

Thanh khoản thị trường phái sinh giảm so với phiên trước với tổng khối lượng giao dịch đạt 279,889 hợp đồng (-2.4%). Tổng lượng vị thế mở thị trường đạt 56,210 hợp đồng, tăng 17.2% so với cuối phiên hôm qua.

Dựa trên lý thuyết định giá Arbitrage, giá trị hợp lý (FV) cho hợp đồng tương lai VN30F2302 là 1,070.3 điểm, cao hơn 3.0 điểm so với giá thị trường. Tương tự, giá hợp lý tham khảo cho hợp đồng VN30F2303 là 1,072.7 điểm (cao hơn TT 10.4 điểm), VN30F2306 là 1,080.6 điểm (cao hơn TT 25.6 điểm), và VN30F2309 là 1,089.3 điểm (cao hơn TT 39.2 điểm).